Đánh giá kết quả sử dụng phương pháp hút áp lực âm trong điều trị loét mạn tính
Tác giả: Ngô Bá Anh, Trường Đại học y Hà Nội.
Hoàng Tuấn Anh, Bệnh viện Đại học y Hà Nội.
Mở đầu
Loét mạn tính là vấn đề phổ biến, thường gặp ở những bệnh nhân có bệnh lý nền như đái tháo đường, gout hoặc loét tì đè. Phương pháp hút áp lực âm (VAC) đã được phát triển nhằm hỗ trợ quá trình điều trị, giúp vết loét nhanh chóng liền hơn. Tại Việt Nam, phương pháp này đang được ứng dụng rộng rãi trong các bệnh viện lớn. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của VAC trong điều trị loét mạn tính tại Bệnh viện Bạch Mai.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu của chúng tôi là một nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu, được thực hiện tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2021 đến tháng 12/2021. Đối tượng nghiên cứu bao gồm các bệnh nhân được chẩn đoán loét mạn tính và được điều trị bằng phương pháp hút áp lực âm (VAC). Nghiên cứu này kết hợp thu thập số liệu hồi cứu từ tháng 1/2021 đến tháng 10/2021 và tiến cứu từ tháng 10/2021 đến tháng 12/2021. Các thông tin về đặc điểm tổn thương, kết quả điều trị, các biến chứng, và thời gian điều trị đều được thu thập chi tiết và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0.
Bệnh nhân tham gia nghiên cứu được theo dõi các chỉ số lâm sàng, diện tích vết thương trước và sau khi sử dụng phương pháp hút VAC, số lần can thiệp phẫu thuật, thời gian nằm viện, và các biến chứng có thể phát sinh trong quá trình điều trị. Các test thống kê y học như 2 test, t-test được sử dụng để so sánh các giá trị trung bình và tỷ lệ, nhằm đưa ra kết quả chính xác và khách quan.
Kết quả
Nghiên cứu cho thấy đa phần bệnh nhân trong nhóm tuổi 17-60, chiếm tỷ lệ cao nhất 54,5%, với tuổi trung bình là 57,6 ± 14,8. Giới nam chiếm tỷ lệ chủ yếu 72,7%. Bệnh nhân có bệnh lý kèm theo chiếm tỷ lệ 81,8%, chủ yếu là bệnh đái tháo đường và gout, với tỷ lệ lần lượt là 27,3%. Các tổn thương loét có tính chất nghiêm trọng, trong đó 27,3% bệnh nhân có lộ xương và 36,3% có lộ gân còn màng xương.
Sau khi điều trị bằng phương pháp hút áp lực âm, kết quả cho thấy lượng dịch tiết trung bình là 318,6 ± 200,6 ml, diện tích tổn thương trung bình trước khi hút VAC là 185,6 ± 270,7 cm² và sau khi hút VAC giảm còn 107,3 ± 148,5 cm². Sự thay đổi diện tích tổn thương trung bình là 78,3 ± 128,2 cm². Hầu hết bệnh nhân sau khi hút VAC được tiến hành ghép da mỏng với tỷ lệ 36,3%. Kết quả phẫu thuật sau hút VAC đạt 90,9% thành công, với thời gian nằm viện trung bình là 26,7 ± 9,0 ngày.
Bàn luận
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nhiều nghiên cứu trước đây về hiệu quả của phương pháp hút áp lực âm trong điều trị loét mạn tính. Phương pháp này không chỉ giúp giảm diện tích tổn thương mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phẫu thuật tạo hình vết loét, cải thiện khả năng liền vết thương, giảm thiểu nhiễm trùng và các biến chứng nguy hiểm khác. Đặc biệt, đối với những bệnh nhân có bệnh lý kèm theo như đái tháo đường và gout, việc sử dụng VAC đã giúp giảm thời gian hồi phục và hạn chế nguy cơ cắt cụt chi.
Mặc dù phương pháp hút VAC mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng cần lưu ý rằng không phải tất cả bệnh nhân đều có phản ứng tích cực với liệu pháp này. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có một số trường hợp bị toác vết loét sau phẫu thuật, chiếm 9,1%. Ngoài ra, việc điều trị bằng phương pháp hút áp lực âm cũng đòi hỏi chi phí cao và kéo dài thời gian nằm viện.
Tuy nhiên, tổng quan các kết quả cho thấy VAC là một phương pháp điều trị hỗ trợ hiệu quả cho bệnh nhân loét mạn tính, đặc biệt là khi kết hợp với các phương pháp phẫu thuật tạo hình.
Kết luận
Phương pháp hút áp lực âm là công cụ hiệu quả trong điều trị loét mạn tính, giúp giảm diện tích tổn thương và tăng tỷ lệ liền vết thương sau phẫu thuật. Nghiên cứu đã cung cấp những thông tin quan trọng về hiệu quả của VAC trong thực tế điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai.
Tài liệu tham khảo
Fasano M., Della Corte C.M., et al. Pulmonary large-cell neuroendocrine carcinoma: from epidemiology to therapy. J Thorac Oncol, 2015.
Travis W.D., Linnoila R.I., et al. Neuroendocrine tumors of the lung: A study of 35 cases. Am J Surg Pathol, 1991.
Lara P.N., Jr, Natale R., et al. Phase III trial of irinotecan/cisplatin in lung cancer. J Clin Oncol, 2009.
Niho S., Kenmotsu H., et al. Combination chemotherapy for large-cell neuroendocrine carcinoma. J Thorac Oncol, 2013.
Skarlos D.V., Samantas E., et al. Randomized comparison of etoposide-cisplatin in small-cell lung cancer. Ann Oncol, 1994.
Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí y học Việt Nam Tập 519 Số 2 (2022)
Để được tư vấn về máy hút dịch vết thương và hướng dẫn chăm sóc vết thương, hãy liên hệ ngay với chúng tôi Công ty TNHH Thương mại Quốc tế MERINCO Văn phòng 1: P.2304, toà nhà HH2 Bắc Hà. Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà Nội |