Liệu pháp oxy cao áp là gì? Và cách thức hoạt động
Giới thiệu về liệu pháp oxy cao áp
Liệu pháp oxy cao áp (hyperbaric oxygen therapy) là một loại phương pháp điều trị được sử dụng để đẩy nhanh quá trình chữa lành ngộ độc khí carbon monoxide, hoại tử và vết thương lâu lành. Nó cũng được sử dụng cho các bệnh nhiễm trùng khi các mô bị thiếu oxy.
Đối với liệu pháp này, bạn sẽ vào một buồng đặc biệt để hít thở oxy nguyên chất ở mức áp suất không khí cao hơn mức trung bình từ 1,5 đến 3 lần. Mục tiêu là làm đầy máu bằng oxy để đẩy nhanh phục hồi các mô và phục hồi chức năng bình thường của cơ thể.
Thông tin về liệu pháp oxy cao áp
Liệu pháp oxy cao áp lần đầu tiên được sử dụng tại Hoa Kỳ vào đầu thế kỷ 20.
Liệu pháp này đã được thử nghiệm lại vào những năm 1940 khi Hải quân Hoa Kỳ sử dụng nó để điều trị cho thợ lặn biển sâu bị bệnh giảm áp. Liệu pháp này cũng được sử dụng để điều trị ngộ độc khí CO (carbon monoxide) vào những năm 1960.
Ngày nay, nó vẫn được sử dụng để điều trị cho thợ lặn bị bệnh và những người bị ngộ độc khí carbon monoxide, bao gồm cả lính cứu hỏa và thợ mỏ. Nó cũng đã được chấp thuận cho hơn một chục tình trạng từ bỏng đến bệnh xương. Bao gồm:
Ngộ độc khí carbon monoxide (khí CO)
Ngộ độc xyanua
Chấn thương do đè ép
Hoại tử khí (một dạng hoại tử trong đó khí tích tụ trong các mô)
Bệnh giảm áp
Giảm lưu lượng máu cấp tính hoặc chấn thương trong động mạch
Ghép da và vạt da bị tổn thương
Nhiễm trùng ở xương (viêm tủy xương) không phản ứng với các phương pháp điều trị khác
Chấn thương do bức xạ chậm
Viêm hoại tử (nhiễm trùng mô mềm hoại tử)
Bong bóng khí hoặc khí bị kẹt trong mạch máu (tắc nghẽn khí hoặc khí)
Nhiễm trùng mãn tính
Vết thương do tiểu đường không lành đúng cách
Lưu ý rằng liệu pháp oxy cao áp không được coi là an toàn và hiệu quả để điều trị một số tình trạng nhất định, bao gồm HIV/AIDS, chấn thương não, bệnh tim, đột quỵ, hen suyễn, trầm cảm, chấn thương tủy sống và chấn thương thể thao.
Liệu pháp oxy cao áp hoạt động như thế nào?
Liệu pháp oxy cao áp hoạt động như thế nào?
Liệu pháp oxy cao áp giúp chữa lành vết thương bằng cách đưa huyết tương giàu oxy đến mô bị thiếu oxy. Vết thương làm tổn thương mạch máu của cơ thể, chúng giải phóng chất lỏng rò rỉ vào mô và gây sưng tấy. Tình trạng sưng tấy này làm mất oxy của các tế bào bị tổn thương và mô bắt đầu chết. Liệu pháp oxy cao áp làm giảm sưng tấy trong khi cung cấp oxy cho mô. Áp suất cao hơn trong buồng làm tăng lượng oxy trong máu. Liệu pháp oxy cao áp nhằm mục đích phá vỡ chu kỳ sưng tấy, thiếu oxy và mô chết.
Liệu pháp oxy cao áp ngăn ngừa "chấn thương tái tưới máu". Đây là tổn thương mô nghiêm trọng xảy ra khi nguồn cung cấp máu trở lại mô sau khi chúng bị thiếu oxy. Ví dụ, lưu lượng máu có thể bị gián đoạn do chấn thương đè bẹp ép lên các mô. Nếu điều này xảy ra, các tế bào bị tổn thương sẽ dẫn đến giải phóng các gốc oxy có hại. Các phân tử này có thể gây tổn thương cho mô và tổn thương này không thể đảo ngược. Chúng khiến các mạch máu bị kẹp chặt và ngăn chặn lưu lượng máu. Liệu pháp oxy cao áp khuyến khích các chất diệt gốc oxy của cơ thể tìm kiếm các phân tử có vấn đề và để quá trình chữa lành tiếp tục.
Liệu pháp oxy cao áp giúp ngăn chặn hoạt động của vi khuẩn có hại và tăng cường hệ thống miễn dịch của cơ thể. Liệu pháp oxy cao áp có thể vô hiệu hóa độc tố của một số vi khuẩn. Nó cũng làm tăng nồng độ oxy trong các mô. Điều này giúp chúng chống lại nhiễm trùng. Và liệu pháp này cải thiện khả năng của các tế bào bạch cầu trong việc tìm kiếm và tiêu diệt các tác nhân xâm lược.
Liệu pháp oxy cao áp thúc đẩy sự hình thành collagen mới và các tế bào da mới. Nó thực hiện điều này bằng cách thúc đẩy các mạch máu mới phát triển. Nó cũng kích thích các tế bào tạo ra một số chất nhất định, như yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu. Những chất này thu hút và kích thích các tế bào nội mô cần thiết cho quá trình chữa lành.
Các loại buồng oxy cao áp
Liệu pháp oxy cao áp sử dụng hai loại buồng:
Buồng đơn. Đây là buồng được thiết kế cho một người. Đây là một ống nhựa dài trông giống như máy MRI. Bệnh nhân sẽ trượt vào buồng. Nó được cao áp từ từ với 100% oxy.
Buồng nhiều chỗ. Buồng này hoặc phòng này có thể chứa hai hoặc nhiều người cùng một lúc. Phương pháp điều trị về cơ bản là giống nhau. Sự khác biệt là mọi người hít thở oxy nguyên chất qua mặt nạ hoặc mũ trùm đầu. Một kỹ thuật viên cũng có thể ở trong phòng cùng bạn trong suốt quá trình điều trị.
Những gì xảy ra trong quá trình thực hiện liệu pháp oxy cao áp
Chỉ có bác sĩ mới được kê đơn liệu pháp oxy cao áp. Một số bệnh viện cung cấp các buồng này. Mọi người thư giãn, ngồi hoặc nằm thoải mái trong các buồng này và hít thở sâu. Các buổi có thể kéo dài từ 45 phút đến 300 phút. Thời gian tùy thuộc vào lý do điều trị.
Tai bạn có thể bị ù khi áp suất tăng lên. Điều này tương tự như khi bạn ở trên máy bay hoặc trên núi. Nuốt nước bọt hoặc nhai kẹo cao su sẽ "làm" tai trở lại bình thường.
Máu của bạn mang oxy dư thừa đi khắp cơ thể và truyền oxy đến các mô bị thương cần nhiều oxy hơn để chúng có thể bắt đầu lành lại. Bạn có thể cảm thấy choáng váng khi kết thúc một buổi. Các tác dụng phụ nhẹ bao gồm chứng sợ không gian hẹp, mệt mỏi và đau đầu. Bạn luôn cần có người đưa bạn về nhà sau liệu pháp oxy cao áp.
Liệu pháp này thường cần phải có nhiều buổi. Tốt nhất là bạn nên kiểm tra trước để xem công ty bảo hiểm của bạn, hoặc bạn có đủ tài chính để chi trả chi phí hay không.
Lưu ý và chống chỉ định
Liệu pháp oxy cao áp không dành cho tất cả mọi người. Liệu pháp này không nên sử dụng cho những người mới phẫu thuật hoặc chấn thương tai, bị cảm lạnh hoặc sốt, hoặc một số loại bệnh phổi.
Biến chứng phổ biến nhất sau liệu pháp oxy cao áp là chấn thương tai giữa. Các biến chứng khác có thể xảy ra là tổn thương mắt, xẹp phổi, hạ đường huyết và các vấn đề về xoang. Trong những trường hợp hiếm gặp và nghiêm trọng, một người có thể bị ngộ độc oxy. Điều này có thể dẫn đến co giật, tràn dịch phổi, suy phổi hoặc các vấn đề khác. Hãy xem xét các rủi ro và lợi ích có thể xảy ra, quyết định sử dụng liệu pháp oxy cao áp phải được đưa ra cẩn thận sau khi thảo luận với bác sĩ của bạn.
Theo: John Hopskin Medicine