5 yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu oxy của cơ thể bạn
Ngoài việc khởi phát các bệnh về đường hô hấp gây khó thở, còn có những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu oxy sau này của chúng ta bao gồm:
Lưu lượng máu
Nguồn cung cấp oxy cho cơ thể bạn phụ thuộc trực tiếp vào lưu lượng máu. Hệ thống tim mạch bao gồm tim, mạch máu và máu kiểm soát lưu lượng máu đến từng cơ quan. Khi bạn hít thở, oxy khuếch tán qua các mao mạch và được hemoglobin hoặc các tế bào hồng cầu vận chuyển. Lưu lượng máu sau đó xác định mô nào cần oxy hóa.
Các bệnh về tim và mạch máu hạn chế lưu lượng máu, do đó hạn chế việc cung cấp oxy cho các mô của bạn.
Lượng hồng cầu
Người ta đã đề cập rằng hemoglobin hoặc các tế bào hồng cầu (RBC) của bạn là những tế bào mang hoặc liên kết với oxy để cho phép oxy lưu thông trong máu. Hồng cầu có bốn vị trí liên kết cho phép nó mang bốn phân tử oxy cùng một lúc. Khi cả bốn vị trí liên kết oxy của nó đều chứa oxy, thì nó được cho là bão hòa và bây giờ được gọi là oxyhemoglobin. Oxyhemoglobin được bơm cùng với máu và đưa đến các mô.
Các bệnh như thiếu máu, biểu thị lượng hồng cầu thấp hơn đáng kể, cũng có tình trạng oxy hóa mô hạn chế. Để bù đắp cho việc thiếu oxy, tốc độ bơm máu tăng lên ở những bệnh nhân thiếu máu.
Tuổi
Vào đầu đến giữa tuổi trưởng thành, chức năng hô hấp bắt đầu suy giảm. Khi bạn già đi, sức chứa phổi và sức mạnh cơ hô hấp của bạn đã suy giảm, khiến bạn dễ bị thiếu oxy do giảm công thở.
Tập thể dục
Độ bão hòa oxy trong khi tập thể dục giảm từ mức bình thường 95-100% do nhu cầu oxy tăng lên của các cơ đang hoạt động. Khi bạn tập thể dục và các cơ của bạn hoạt động nhiều hơn, quá trình tổng hợp các chất chuyển hóa như carbon dioxide và nhu cầu oxy đều tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu tăng lên, nhịp thở của bạn phải tăng từ khoảng 15 lần mỗi phút (12 lít không khí) khi nghỉ ngơi lên khoảng 40–60 lần mỗi phút (100 lít không khí) trong khi tập thể dục. Nhịp tim của bạn cũng tăng lên, cho phép nhiều oxy hơn đến các cơ, cho phép chúng tiếp tục chuyển động.
Sốt
Nhiệt độ máu tăng cao khi sốt làm giảm ái lực của oxy đối với hemoglobin. Điều này có nghĩa là khả năng liên kết của oxy với hemoglobin giảm, do đó làm giảm độ bão hòa oxy của máu.
Làm thế nào để biết bạn cần bao nhiêu oxy?
Mức oxy trong máu bình thường nằm trong khoảng 95-100%. Điều đó có nghĩa là bạn cần lượng oxy tối thiểu là 95 phần trăm lưu thông trong máu.
Các xét nghiệm có thể được thực hiện để giúp bạn xác định lượng oxy bạn cần, bao gồm việc sử dụng phương pháp đo độ bão hòa oxy trong máu động mạch hoặc phân tích khí máu động mạch.
Phương pháp đo độ bão hòa oxy trong máu
Đo oxy xung là một xét nghiệm cung cấp phép đo gián tiếp oxy động mạch (SaO2). Xét nghiệm này thường được sử dụng bằng một thiết bị gọi là máy đo oxy xung được kẹp vào ngón tay của bạn.
Thiết bị này chiếu một luồng sáng qua ngón tay của bạn, được hemoglobin trong các tế bào hồng cầu của bạn hấp thụ. Sau đó, máy đo oxy xung sẽ tính toán lượng ánh sáng hấp thụ và đo độ bão hòa oxy của hemoglobin. Đo oxy xung là một cách không xâm lấn và nhanh chóng để xác định SaO2, đặc biệt là khi mức SaO2 trên 75%.
Khí máu động mạch
Trong khi đó, phân tích khí máu động mạch cung cấp phép đo trực tiếp áp suất riêng phần của oxy trong động mạch (PaO2) và SaO2, cũng như các chỉ số quan trọng khác để xác định tình trạng thông khí và toan kiềm.
Mặt khác, phân tích ABG đòi hỏi thêm thời gian và tiền bạc, cũng như phải chọc động mạch. Máu được lấy từ động mạch của bạn, cụ thể là ở cổ tay và sau đó được đưa qua máy phân tích.
Phương pháp này đo lượng khí oxy hòa tan trong máu, được gọi là áp suất riêng phần của oxy trong động mạch (PaO2). Áp suất được biểu thị bằng milimét thủy ngân và mức áp suất oxy trong động mạch bình thường nằm trong khoảng 80-100 mmHg.
Khi mức oxy trong máu của bạn giảm xuống dưới 91% hoặc 60 mmHg, điều này có thể chỉ ra và yêu cầu sử dụng oxy bổ sung.
Theo: Sprylyfe