Giỏ hàng

Phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu khi đặt ống thông tiểu tại bệnh viện

Nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) xảy ra khá phổ biến chủ yếu liên quan đến việc đặt ống thông tiểu không đảm bảo quy trình vô khuẩn.Tại Việt Nam, tỷ lệ NKTN do đặt ống thông tiểu dao động từ 15% đến 25%, cao hơn so với nhiều nước khác đẫn đến việc tăng nguy cơ nhiễm khuẩn huyết, kéo dài thời gian nằm viện, và tăng chi phí điều trị. MERINCO đăng lại hướng dẫn của Bộ y tế 3916/QĐ-BYT về quy trình đặt thông tiểu

I. Đặt vấn đề

Nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) là một trong những nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế phổ biến nhất. Đặc biệt, 80% trường hợp NKTN xảy ra do việc đặt ống thông tiểu không đảm bảo quy trình vô khuẩn. Hậu quả của NKTN bao gồm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn huyết, kéo dài thời gian nằm viện, và tăng chi phí điều trị.
Tại Việt Nam, tỷ lệ NKTN do đặt ống thông tiểu dao động từ 15% đến 25%, cao hơn so với nhiều nước khác. Điều này nhấn mạnh sự cần thiết phải thực hiện các hướng dẫn phòng ngừa hiệu quả nhằm giảm thiểu tỷ lệ này trong các cơ sở y tế.

ống thông tiểu
Hình ảnh: Thông tiểu lưu ở nam và nữ

 

II. Mục đích, đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Mục đích:

  • Xây dựng quy trình chuẩn trong kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK) để giảm thiểu tỷ lệ NKTN liên quan đến ống thông tiểu.

  • Cung cấp công cụ giám sát và bảng kiểm thực hành để hỗ trợ nhân viên y tế (NVYT).

2. Đối tượng, phạm vi áp dụng:

  • Áp dụng trong tất cả các cơ sở khám chữa bệnh (KCB).

  • Toàn bộ NVYT có trách nhiệm tuân thủ nghiêm ngặt các quy định trong hướng dẫn.

III. Tác nhân, đường lây truyền và yếu tố nguy cơ

1. Tác nhân gây nhiễm khuẩn tiết niệu:

  • Chủ yếu do vi khuẩn Gram âm (trực khuẩn đường ruột chiếm 60-70%).

  • Các tác nhân khác bao gồm:

    • Vi khuẩn Gram dương: Staphylococcus aureus, S. saprophyticus (15-25%).

    • Nấm: Candida spp., thường gặp ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch.

2. Đường lây truyền gây nhiễm khuẩn tiết niệu:

  • Tiếp xúc trực tiếp:

    • Do dụng cụ y tế, bàn tay NVYT, hoặc dung dịch bôi trơn bị nhiễm khuẩn.

    • Chiếm 90% trường hợp NKTN trong bệnh viện.

  • Đường máu:

    • Vi khuẩn từ máu lan tới đường tiết niệu, thường gặp trong các trường hợp nặng.

  • Đường bạch huyết:

    • Vi khuẩn từ cơ quan lân cận như trực tràng, sinh dục lan sang bàng quang qua hệ bạch huyết.

3. Yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn tiết niệu:

3.1. Yếu tố liên quan đến ống thông tiểu:

  • Tắc nghẽn nước tiểu: Do dẫn lưu không triệt để hoặc ống thông bị tắc nghẽn.

  • Trào ngược nước tiểu: Khi đặt túi nước tiểu sai vị trí (cao hơn bàng quang).

  • Thời gian lưu ống thông: Nguy cơ NKTN tăng tỷ lệ thuận với thời gian lưu.

  • Hệ thống dẫn lưu bị hở: Do các kết nối lỏng lẻo hoặc bảo quản không đúng cách.

3.2. Yếu tố từ người bệnh:

  • Người bệnh cao tuổi, suy giảm miễn dịch, đái tháo đường, hoặc có nhiễm khuẩn tại chỗ.

  • Bệnh nhân nằm lâu ngày hoặc có bệnh lý làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn.

3.3. Yếu tố từ thực hành của NVYT:

  • Không tuân thủ quy trình vô khuẩn khi đặt hoặc chăm sóc ống thông tiểu (rửa tay, mang găng, sử dụng dụng cụ vô khuẩn).

 

Hướng dẫn thực hành phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu ở người bệnh có đặt ống thông tiểu

1. Sử dụng ống thông tiểu phù hợp

A. Chỉ định sử dụng và loại bỏ ống thông tiểu:

  • Chỉ đặt ống thông tiểu khi có chỉ định y khoa rõ ràng, đồng thời loại bỏ ống thông tiểu sớm nhất có thể.

  • Hạn chế tối đa thời gian lưu ống thông tiểu, đặc biệt với bệnh nhân có nguy cơ cao nhiễm khuẩn như phụ nữ, người cao tuổi, và người suy giảm miễn dịch.

  • Không sử dụng ống thông tiểu để thay thế các phương pháp chăm sóc điều dưỡng trong trường hợp tiểu tiện không tự chủ.

  • Không đặt ống thông tiểu thường quy cho bệnh nhân phẫu thuật nếu không có chỉ định cụ thể.

  • Với bệnh nhân phẫu thuật có chỉ định đặt ống thông tiểu, cần loại bỏ trong vòng 24 giờ sau phẫu thuật, trừ khi có lý do y khoa cần lưu lâu hơn.

Chỉ định và chống chỉ định đặt ống thông tiểu

  1. Chỉ định đặt ống thông tiểu ngắn hạn (≤ 2 tuần):

    • Dẫn lưu bàng quang sau phẫu thuật.

    • Bí tiểu cấp.

    • Đo lượng nước tiểu ở bệnh nhân nặng.

    • Trong một số trường hợp phẫu thuật như:

      • Phẫu thuật đường dẫn niệu tạm thời hoặc vĩnh viễn.

      • Phẫu thuật kéo dài.

      • Sử dụng thuốc lợi tiểu với lượng lớn.

    • Rửa bàng quang hoặc giảm áp lực bàng quang sau phẫu thuật đường tiết niệu.

  2. Chỉ định đặt ống thông tiểu dài hạn (≥ 4 tuần):

    • Tắc niệu đạo hoặc bí tiểu không thể xử lý bằng các phương pháp khác.

    • Bí tiểu và tiểu tiện không tự chủ không đáp ứng điều trị.

    • Quản lý nước tiểu mủ (nhiễm khuẩn giai đoạn III-IV).

    • Bệnh nhân bất động lâu dài do chấn thương.

  3. Chống chỉ định đặt ống thông tiểu:

    • Không sử dụng thay thế cho biện pháp điều dưỡng ở bệnh nhân tiểu tiện không tự chủ.

    • Không sử dụng kéo dài sau phẫu thuật nếu không có chỉ định rõ ràng.

C. Thay thế bằng phương pháp ít xâm lấn:

2. Lưu ý khi đặt ống thông tiểu

  • Yêu cầu về nhân sự: Chỉ nhân viên được đào tạo bài bản mới thực hiện thủ thuật.
  • Vệ sinh:
    • Rửa tay đúng cách trước và sau khi thực hiện.
    • Sử dụng dụng cụ tiệt khuẩn (găng tay, chất bôi trơn, dụng cụ sát khuẩn vùng niệu đạo).

  • Kỹ thuật đặt và cố định:
    • Cố định ống thông tại đùi ở vị trí thấp hơn bàng quang để tránh di lệch.
    • Sử dụng ống có kích thước nhỏ nhất đủ để dẫn lưu, giảm nguy cơ tổn thương niệu đạo.

    • Đảm bảo bôi trơn đầu ống thông để hạn chế tổn thương.

  • Sau khi đặt:

    • Đảm bảo nước tiểu không trào ngược từ túi chứa vào bàng quang khi di chuyển bệnh nhân.

    • Không tái sử dụng ống thông tiểu đã qua sử dụng.

  • Xử lý tình huống:

    • Nếu đặt nhầm vào âm đạo, để nguyên và sử dụng ống mới đúng vị trí.

    • Sử dụng máy siêu âm xách tay để đánh giá lượng nước tiểu nếu cần, đảm bảo thiết bị được khử khuẩn sau mỗi lần sử dụng.

3. Chăm sóc vô khuẩn người bệnh có lưu ống thông tiểu

3.1. Duy trì hệ thống dẫn lưu kín:

  • Hệ thống dẫn lưu nước tiểu phải luôn được giữ kín trong các thao tác như thay túi nước tiểu, loại bỏ nước tiểu hoặc lấy mẫu bệnh phẩm.

  • Thay mới hệ thống dẫn lưu khi:

    • Vi phạm nguyên tắc vô khuẩn.

    • Phát hiện rò rỉ nước tiểu tại các vị trí kết nối.

3.2. Duy trì luồng nước tiểu thông suốt:

  • Đặt túi dẫn lưu thấp hơn bàng quang, không để gấp hoặc xoắn ống dẫn lưu. Tránh để túi dẫn lưu chạm sàn nhà.

  • Thường xuyên loại bỏ nước tiểu trong túi lưu, đảm bảo mỗi bệnh nhân có túi dẫn lưu riêng, tránh văng bắn hoặc tiếp xúc van kết nối với bề mặt không vô khuẩn.

3.3. Sử dụng găng tay:

  • Luôn mang găng tay khi tiếp xúc hoặc thao tác với ống thông tiểu và túi lưu nước tiểu.

3.4. Sử dụng kháng sinh:

  • Chỉ sử dụng kháng sinh toàn thân để phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu khi có chỉ định cụ thể (ví dụ: vi khuẩn niệu phát hiện sau khi rút ống thông tiểu).

3.5. Vệ sinh vùng niệu đạo:

  • Chỉ làm sạch vùng quanh niệu đạo bằng dung dịch vệ sinh thông thường. Không sử dụng hóa chất khử khuẩn để phòng ngừa nhiễm khuẩn khi lưu ống thông tiểu.

3.6. Thay ống thông tiểu:

  • Không thay ống thông tiểu định kỳ hoặc thường xuyên.

4. Lựa chọn chất liệu ống thông tiểu

  • Ưu tiên sử dụng ống thông tiểu tẩm kháng sinh (minocycline, rifampicin, hoặc nitrofurazone) nếu chiến lược giảm nhiễm khuẩn tiết niệu không hiệu quả.

  • Tuy nhiên, hiệu quả giảm nhiễm khuẩn của ống thông tẩm kháng sinh chưa được chứng minh lâm sàng, chỉ khuyến nghị sử dụng trong các trường hợp cần thiết.

5. Lấy mẫu bệnh phẩm nước tiểu

  • Lấy lượng nhỏ nước tiểu:

    • Sử dụng bơm tiêm vô khuẩn lấy qua cổng lấy mẫu sau khi đã sát khuẩn.

  • Lấy lượng lớn nước tiểu:

    • Thực hiện theo kỹ thuật vô khuẩn, lấy trực tiếp từ túi lưu nước tiểu.

6. Giám sát đặt thông tiểu

6.1. Giám sát quy trình thực hiện:

  • Theo dõi nhân viên y tế trong các bước chuẩn bị, thực hiện và chăm sóc:

    • Chuẩn bị dụng cụ và phương tiện.

    • Thao tác đặt ống thông tiểu.

    • Chăm sóc bệnh nhân sau đặt.

6.2. Giám sát định kỳ:

  • Đánh giá chỉ định, kỹ thuật và việc chăm sóc.

  • Tiến hành giám sát ngay khi có dấu hiệu tăng bất thường của nhiễm khuẩn tiết niệu tại bệnh viện.

6.3. Phản hồi kết quả:

  • Báo cáo kết quả giám sát cho ban lãnh đạo, Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn, và khoa liên quan để kịp thời xử lý.

 

Việc áp dụng các hướng dẫn chăm sóc và giám sát hiệu quả không chỉ giảm nguy cơ nhiễm khuẩn tiết niệu mà còn nâng cao chất lượng điều trị. Để đạt kết quả tối ưu, các cơ sở y tế có thể sử dụng các sản phẩm chuyên dụng và giải pháp hỗ trợ từ Merinco, đảm bảo tiêu chuẩn an toàn và hiệu quả cao nhất trong chăm sóc bệnh nhân.

Để được tư vấn và hỗ trợ về ống thông tiểu, hãy liên hệ ngay với chúng tôi

Công ty TNHH Thương mại Quốc tế MERINCO 
 Nhà phân phối uy tín các thiết bị y tế gia đình và bệnh viện tại Việt Nam

Văn phòng 1: P.2304, toà nhà HH2 Bắc Hà. Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà Nội
Văn phòng 2: Số 2 LK9 Khu nhà ở cục cảnh sát hình sự Vạn Phúc, Hà Đông, Hà Nội
Hotline: 0877568658 - 02437765118
Email: merinco.sales@gmail.com
Website:  merinco.com.vn / meplus.vn / merinco.vn

 
Facebook Top
Zalo