Nghiên cứu về Biến Chứng và Yếu Tố Liên Quan Sau Đặt Nội Khí Quản Cấp Cứu
Tác giả:
Trần Văn Khoa: Trường Đại học y Hà Nội
Nguyễn Anh Tuấn: Trường Đại học y Hà Nội. Bệnh viện Bạch Mai
Trần Hữu Thông: Bệnh viện Bạch Mai
Dưới đây là bài tóm tắt của nghiên cứu
Nghiên cứu được đăng trên tạp chí y học Việt Nam tập 522 số 2 (2023)
Đặt Vấn Đề
Đặt nội khí quản (NKQ) là một thủ thuật quan trọng và phổ biến trong cấp cứu và hồi sức, giúp duy trì đường thở cho bệnh nhân nguy kịch. Tuy nhiên, bên cạnh lợi ích, thủ thuật này cũng đi kèm với nhiều biến chứng nghiêm trọng. Các nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng, tỷ lệ biến chứng liên quan đến đặt NKQ dao động từ 30-50%, gây ra nhiều ảnh hưởng xấu đến tiên lượng bệnh nhân. Để hiểu rõ hơn về mức độ cũng như yếu tố nguy cơ liên quan đến biến chứng trong đặt NKQ, nhóm nghiên cứu đã tiến hành một nghiên cứu quan sát tại Trung tâm Cấp cứu A9.

Mục Tiêu Nghiên Cứu
Nghiên cứu được thực hiện với hai mục tiêu chính:
- Xác định tỷ lệ và loại biến chứng ngay sau khi đặt nội khí quản (NKQ) tại khoa cấp cứu.
- Phân tích các yếu tố nguy cơ liên quan đến những biến chứng này để đưa ra biện pháp phòng ngừa và quản lý tốt hơn trong tương lai.
Với mục tiêu này, nghiên cứu không chỉ dừng lại ở việc đánh giá tỷ lệ biến chứng mà còn hướng đến việc cải thiện chất lượng và an toàn trong thực hành lâm sàng tại các khoa cấp cứu, góp phần quan trọng vào tiên lượng và điều trị bệnh nhân nặng.
Phương Pháp Nghiên Cứu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp quan sát tiến cứu, nhằm ghi nhận tình hình biến chứng ngay sau khi đặt NKQ. Thời gian nghiên cứu được tiến hành từ tháng 10/2021 đến tháng 7/2022 tại Trung tâm Cấp cứu A9 với 134 bệnh nhân tham gia. Để đảm bảo tính khách quan và chính xác, các bệnh nhân tham gia nghiên cứu được lựa chọn ngẫu nhiên theo tiêu chí của trung tâm. Mọi chi tiết về quá trình đặt NKQ, từ điều kiện thực hiện thủ thuật, thiết bị y tế sử dụng, đến tình trạng bệnh lý của bệnh nhân, đều được ghi nhận.
Dữ liệu từ bệnh nhân được thu thập và ghi nhận bao gồm:
- Tuổi tác, tình trạng sức khỏe ban đầu, các chỉ số sinh tồn.
- Các thông số trong quá trình đặt NKQ, bao gồm mức độ khó khăn của thủ thuật theo thang Comack Lehane, số lần thực hiện thủ thuật, và các phương tiện, thiết bị hỗ trợ được sử dụng.
- Trình độ và kinh nghiệm của bác sĩ thực hiện, từ đó phân tích xem yếu tố kinh nghiệm có ảnh hưởng như thế nào đến tỷ lệ biến chứng.
Kết Quả Nghiên Cứu
Qua phân tích dữ liệu, nghiên cứu ghi nhận rằng tỷ lệ biến chứng ngay sau đặt NKQ tại khoa cấp cứu là 38,8%, trong đó:
- Tụt huyết áp: Đây là biến chứng phổ biến nhất, xuất hiện ở 27,8% bệnh nhân sau khi đặt NKQ. Nghiên cứu nhận thấy bệnh nhân có chỉ số sốc (Shock Index - SI) ≥ 0,8 có nguy cơ tụt huyết áp cao hơn.
- Nhịp tim chậm: Ghi nhận xảy ra ở một số bệnh nhân, đặc biệt là những người lớn tuổi và có sức đề kháng yếu.
- Ngừng tuần hoàn: Được xem là biến chứng nghiêm trọng nhất, ghi nhận ở 4,5% bệnh nhân. Nguyên nhân chủ yếu do tình trạng sức khỏe của bệnh nhân hoặc thiết bị không đạt yêu cầu.
Phân tích các yếu tố nguy cơ cho thấy:
- Tuổi cao (≥ 65 tuổi): Bệnh nhân lớn tuổi thường có nguy cơ gặp biến chứng cao hơn.
- Mức độ khó khăn trong quá trình đặt NKQ: Các trường hợp khó đặt thường có tỷ lệ biến chứng cao hơn, nhất là khi đánh giá theo thang Comack Lehane.
- Số lần thực hiện thủ thuật: Khi thủ thuật phải thực hiện từ 2 lần trở lên, nguy cơ biến chứng tăng cao rõ rệt.
- Kinh nghiệm của bác sĩ thực hiện: Bác sĩ ít kinh nghiệm có tỷ lệ gặp biến chứng cao hơn. Điều này cho thấy kỹ năng và kinh nghiệm của bác sĩ đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình thực hiện thủ thuật.
Kết Luận và Đề Xuất
Đặt NKQ là một kỹ thuật cấp cứu cần thiết nhưng có nguy cơ biến chứng cao, đặc biệt là biến chứng tụt huyết áp và ngừng tuần hoàn. Các yếu tố nguy cơ như tuổi tác, kinh nghiệm bác sĩ, thiết bị sử dụng và mức độ khó đặt NKQ đóng vai trò quan trọng trong việc dự đoán nguy cơ biến chứng. Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo an toàn trong các thủ thuật cấp cứu, cũng như khuyến khích các bác sĩ tăng cường đào tạo và sử dụng thiết bị phù hợp để giảm thiểu rủi ro cho bệnh nhân.
Tài liệu tham khảo:
Bộ Y tế. Quy trình kỹ thuật đặt nội khí quản. In: Quy trình Kỹ Thuật Hồi Sức - Cấp Cứu - Chống Độc. Nhà xuất bản Y học; 2014:17-21.
Chemsian R, Bhananker S, Ramaiah R. Videolaryngoscopy. Int J Crit Illn Inj Sci. 2014;4(1):35-41. doi:10.4103/2229-5151.128011.
Complications of airway management in adults - UpToDate. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2021. Link.
Griesdale DEG, Bosma TL, Kurth T, Isac G, Chittock DR. Complications of endotracheal intubation in the critically ill. Intensive Care Med. 2008;34(10):1835-1842. doi:10.1007/s00134-008-1205-6.
Higgs A, McGrath BA, Goddard C, et al. Guidelines for the management of tracheal intubation in critically ill adults. Br J Anaesth. 2018;120(2):323-352. doi:10.1016/j.bja.2017.10.021.
Rigid bronchoscopy: Intubation techniques - UpToDate. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2021. Link.
Schwartz DE, Matthay MA, Cohen NH. Death and other complications of emergency airway management in critically ill adults. A prospective investigation of 297 tracheal intubations. Anesthesiology. 1995;82(2):367-376. doi:10.1097/00000542-199502000-00007.
- Walz JM, Zayaruzny M, Heard SO. Airway management in critical illness. Chest. 2007;131(2):608-620. doi:10.1378/chest.06-2120.
Để được tư vấn về nội khí quản và hỗ trợ thêm về chăm sóc nội khí quản, hãy liên hệ ngay với chúng tôi Công ty TNHH Thương mại Quốc tế MERINCO Văn phòng 1: Phòng 2304, toà nhà HH2 Bắc Hà. Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà Nội |