Tìm hiểu thêm về Mask Thanh Quản
Mask thanh quản được sáng chế với mục đích tạo ra một công cụ mở đường thở kết hợp giữa mặt nạ thở và ống nội khí quản. Chỉ định sử dụng của mask thanh quản bao gồm bất kỳ quy trình nào liên quan đến việc sử dụng mặt nạ đường thở. Mask thanh quản là một bước tiến mới trong việc quản lý đường thở và đã đạt được vị thế vững chắc trong thực hành gây mê.
Cấu Tạo của Mặt Nạ Thanh Quản
Mask thanh quản, hay mặt nạ thanh quản (laryngeal airway mask) bao gồm một mặt nạ hình tam giác, thiết kế dựa trên cấu hình của hạ họng. Một vòng bít có thể bơm hơi nằm ở vành trong của mặt nạ. Vòng bít được bơm hơi thông qua một ống dẫn có một quả bóng ở đầu, cho phép theo dõi áp suất vòng bít. Ngoài ra, có thêm một ống nối mặt nạ với dây thở mê, được nối ở góc 30° với mặt sau của mặt nạ thanh quản. Một đường màu đen chạy dọc theo chiều dài của ống tương ứng với khoảng giữa mặt ngoài của mặt nạ. Hướng của đường màu đen ở cả vị trí 12 giờ và ở đường giữa của khoang miệng cho biết vị trí chính xác của mặt nạ thanh quản. Việc tối đa hóa độ kín thanh quản phụ thuộc vào việc có duy trì được vị trí thích hợp của mặt nạ thanh quản bên trong hạ họng hay không. Cửa hút khí kết nối ống với mặt nạ có hai thanh dọc. Các thanh này ngăn nắp thanh quản không bị kẹt vào lỗ ống và gây tắc nghẽn thiết bị. Mask thanh quản có nhiều kích cỡ khác nhau phù hợp với trẻ sơ sinh và người lớn. Sản phẩm được làm bằng silicon y tế mềm và được thiết kế để tái sử dụng sau khi hấp tiệt trùng.
Chỉ Định Sử Dụng Mask Thanh Quản
Bệnh nhân ở trong tình trạng cần khai thông đường thở và cần gây mê hoặc các trường hợp khó khăn trong việc đặt nội khí quản do có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới tình trạng người bệnh.
Vấn đề đáng quan tâm nhất là khi vị trí phẫu thuật trong khoang miệng nằm gần hầu. Khi đó việc thực hiện phẫu thuật trong khoang miệng khiến bệnh nhân dễ bị tắc nghẽn đường thở và kích ứng đường thở. Những yếu tố này có thể dẫn đến tình trạng thiếu oxy đáng kể.
Giảm thông khí mỗi phút và trương lực đường thở thứ phát do thuốc gây tê cũng có thể góp phần gây ra tình trạng thiếu oxy. Mặc dù tình trạng thiếu oxy dễ dàng được phát hiện bằng phép đo độ bão hòa oxy và dễ dàng điều trị, nhưng tình trạng này thường đòi hỏi phải ngừng phẫu thuật và chuyển sang thao tác kiểm soát đường thở.
Nếu tình trạng giảm thông khí xảy ra với mask thanh quản, có thể thở máy hỗ trợ hoặc kiểm soát đường thở mà không làm gián đoạn phẫu thuật. Mask thanh quản giúp ngăn cản tuyệt đối vấn đề hít phải nước bọt và máu gây sặc trong khi phẫu thuật.
Nên sử dụng rèm hầu để giảm thiểu khả năng hít sặc các mảnh vụn phẫu thuật (ví dụ: mảnh răng) khi tháo mask thanh quản. Tuy nhiên, việc đặt rèm hầu không gây tắc nghẽn vì đường thở vẫn được bảo vệ. Các chỉ định và lợi thế do mask thanh quản cung cấp liên quan đến kết nối độc đáo của nó giữa đường thở giải phẫu và đường thở nhân tạo.
Mặt nạ thanh quản, với những lợi thế so với việc úp mặt nạ/mũi và việc đặt nội khí quản, nó cũng khả dĩ để sử dụng trong phẫu thuật miệng và hàm mặt bằng cách tăng tính an toàn và hiệu quả của gây mê toàn thân trong các tình huống cụ thể. Các báo cáo ca bệnh về sử dụng mask thanh quản cho phẫu thuật hàm mặt, bao gồm cắt amidan, phục hồi vòm miệng và phẫu thuật răng hàm mặt, đã xuất hiện trong nhiều tài liệu y khoa.
Kỹ thuật gây mê được sử dụng là một sửa đổi của kỹ thuật được phát triển bằng cách sử dụng ống thông mũi. Các khối thần kinh gây tê tại chỗ luôn được sử dụng để giảm thiểu các yêu cầu gây mê toàn thân. Một miếng gạc hầu họng được đặt theo cách tương tự như phương pháp truyền thống được sử dụng cho gây mê toàn thân. Một dụng cụ kéo rộng hơn được đặt vào ổ răng lưỡi của vị trí phẫu thuật giữa miếng gạc và lưỡi. Điều này bảo vệ và đẩy lưỡi và ống mặt nạ thanh quản sang phía đối diện của miệng ở mức tối thiểu.
Mặt nạ thanh quản cũng có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát đường thở cấp tính trong bối cảnh chấn thương hoặc trong các trường hợp cấp cứu gây mê. Mở đường thở cấp cứu có thể được thiết lập bằng mask thanh quản khi bệnh nhân không thể đặt nội khí quản hoặc thở máy. Nếu việc kiểm soát đường thở quá khó, có thể cân nhắc mở đường thở qua mặt nạ thanh quản trước khi thở máy qua khí quản hoặc thiết lập đường thở qua phẫu thuật mở khí quản. Sau khi đặt mask thanh quản, có thể thử đặt nội khí quản nếu cần. Có thể luồn ống nội khí quản 6.0 hoặc 6.5 qua mặt nạ thanh quản số 3 hoặc số 4. Góc 30° tại điểm nối của mặt nạ và thân ống giúp quan sát thanh quản dễ dàng hơn trong quá trình đặt nội khí quản bằng đèn soi quang học. Đặt nội khí quản được thực hiện với sự hỗ trợ của dụng cụ soi quang học để tránh làm hỏng hai thanh bên trong lỗ nối giữa mặt nạ và ống.
Chống chỉ định cho Mặt Nạ Thanh Quản
Có một số chống chỉ định khi sử dụng mặt nạ thanh quản.
Chống chỉ định sử dụng cho những bệnh nhân có nguy cơ hít phải dịch dạ dày cao. Danh sách này bao gồm bệnh nhân có tiền sử béo phì, thoát vị khe hoành, liệt dạ dày hoặc chấn thương. Áp dụng lực ép sụn nhẫn thường được sử dụng trong khi kiểm soát đường thở ở những bệnh nhân có nguy cơ này. Ap lực ép sụn nhẫn được áp dụng sau khi đặt mask thanh quản có hiệu quả và không ảnh hưởng đến việc thông khí của mặt nạ thanh quản.
Co thắt phế quản, phù phổi hoặc béo phì bệnh lý dẫn đến sức cản đường thở cao hoặc độ đàn hồi phổi thấp. Việc thông khí bằng mask thanh quản gây ra vấn đề thông khí không đầy đủ và tạo nhiều hơi dạ dày thực quản.
Vị trí đặt mặt nạ thanh quản phụ thuộc vào việc mở miệng và đưa đường thở dọc theo thành sau của hầu. Vì vậy, việc không thể mở miệng hoặc nhiễm trùng hoặc có những bệnh lý bất thường trong khoang miệng hoặc hầu có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng mặt nạ thanh quản.
Mặt nạ thanh quản - mask thanh quản LMA là giải pháp rất tốt để khai thông đường thở trong các ca mổ ngắn, ít phức tạp. Nó giúp giảm tổn thương khí quản, tránh các biến chứng do áp lực bóng cao và kéo dài tác động lên biểu mô khí quản gây ra. Ngày nay gây mê bằng mask thanh quản được áp dụng khá rộng rãi trong hầu hết các ca phẫu thuật kể cả trẻ nhỏ.
Theo: National Library of Medicine